Thứ Bảy, 6 tháng 4, 2013

Các công cụ cơ bản trong PTKT [Part 1]

Các công ccơ bn nhưng là nn tng và đặc biệt quan trọng trong PTKT có th kđến như:
  • Ngưng hỗ trợ (support), kng cự (resistant)
  • Xu hưng (trend), kênh xhưng
  • Candlestick (giadcvới biểu đ nến)
  • Các chỉ báo
  • Các mấu hình
  • ng dng Fibonacci trong PTKT
  • Lý thuyết sóng Elliott (Elliottwave)

CHƯƠNG I: CÁC KIỂU BIỂU ĐỒ

1.1 Line Charts (Biểu đồ đường k đơn)

Một biểu đồ đường kẻ đơn nối từ một điểm giá đóng (closing price) ti một điểm giá đóng kế tiếp. Khi kết hợp thành một đường kẻ đơn, chúng ta có thể nhìn thy quá trình biến đổi gtổng quát theo thi gian của chứng khoán. Ví dụ về biến đng VNIndex từ ngày 19/12/2011-1/6/2012
1.2 Bar Charts (Biểu đồ thanh chắn)
Một biểu đồ thanh chắn cũng hiển thị các giá đóng, trong khi đó đồng thời hiển thị các giá mở (opening price) cũng như giá cao (high price) và giá thấp (low price). Gc của thanh đứng chỉ giá trao đi thấp nhất ti thi điểm đó, trong khi ngọn của thanh chỉ giá cao nht được trả. Vì vậy, thanh đứng chỉ khoảng giá giao dch trong phn của chứng khoán. Nhánh ngang bên trái thanh đứng là giá mở, và nhánh ngang bên phải là g đóng.

Biểu đồ thanh cũng được gọi là biểu đồ “OHLC” (Open, High, Low, Close) bởi vì nó chỉ ra gmở, giá cao, giá thấp và giá đóng. 
  • Open: Giá mở là đường ngang nhỏ bên trái
  • High: Giá cao là đỉnh của đường đứng xác định giá cao nht trong khoảng thời gian.
  • Low: Giá thấp là đáy ca đường đứng xác định giá thấp nhất trong khoảng thời gian.
  • Close: Giá đóng là đường ngang nhỏ bên phải


Ví dụ: Diễn biến VNIndex từ ngày 19/11/2011 – 1/6/2012 theo Bar chart
Ghi chú: mt thanh một ngày (ngoài ra có thể hiện thị ở dng 1 giờ, 1 tuần,  1 tháng,…)

1.3 Candlestick Charts (Biểu đồ nến) 
Biểu đồ nến hiển thị cùng thông tin n một biểu đồ thanh, nhưng theo mt định dạng đồ họa đẹp hơn. Các thanh nến vẫn chỉ khoảng giá cao đến giá thấp bằng một đường đứng.

Tuy nhiên, trong biểu đồ nến, một hình chữ nhật ở giữa chỉ khoảng giữa giá mở và giá đóng. Theo thông tục, nếu hình chữ nhật được làm đầy hoặc có màu thì giá đóng thấp hơn giá mở.

Trong ví dụ bên dưới, màu đen là được làm đầy. Đối với hình chữ nhật đen, đỉnh của chữ nhật là
giá mở và đáy là giá đóng. Nếu giá đóng cao hơn giá mở thì chữ nhật sẽ trắng hoặc không màu.

Ví dụ: Diễn biến VNIndex từ ngày 19/11/2011 – 1/6/2012 theo Candlestick chart

Mục đích ca đồ thì nến hoàn toàn là phục vụ cho việc quan sát, bi vì các thông tin hiển thị giống như biểu đồ thanh O,H,L,C. Ưu điểm của biểu đồ nến là:
  • Các nến dễ hiểu và thuận tiện đi vi người mới bắt đầu  để tính toán phân tích đồ thị
  • Các nến dễ sử dụng. Mắt của bạn sẽ thích ứng nhanh chóng với các thông tin trong ký hiệu thanh
  • Các nến và các mẫu nến có tên dễ nhớ chẳng hạn như sao băng (shooting star)
  • Các nến thì thuận tiện cho việc xác định các điểm điều chỉnh của thị trường – các đảo hướng từ một xu hướng tăng thành một xu hướng giảm hoc ngược lại.
Bây giở bạn đã biết tại sao các nến rất hay và chúng ta sẽ sử dng biểu đồ nến cho hầu hết các ví dụ về sau.

Tóm tắt:

Có 03 loại biểu đồ thông dụng:
  1. Biểu đồ đường đơn
  2. Biểu đồ thanh
  3. Biểu đồ nến

Từ bây giờ chúng ta sẽ sử dụng biểu đồ nến


CHƯƠNG II: GIAO DỊCH VỚI BIỂU ĐỒ NẾN (CANDLESTICKS)

Chúng ta đã đề cập vắn tắt về biểu đồ nến trong bài trước, bây giờ chúng ta sẽ đi sâu hơn và bàn luận thêm về biểu đồ nến. Trước hết hãy ôn lại.

2.1 Nến là gì?

Cách đây hơn 200 năm, người Nhật đã sử dụng kiểu phân ch kỹ thuật của họ trong thị trường gạo. Kiểu phân tích này đã phát triển thành kỹ thuật phân tích biu đồ hình nến hiện được sử dụng trên thế gii. Biu đồ nến là một công cụ độc lập hữu ích. Biểu đồ nến có thể được kết hợp với các công cụ kỹ thuật khác để tạo ra một kỹ thuật khác. Sự phối hợp các nến có thể đưa ra một chu k thống nhất. Ngoài ra, các nến có thể chỉ ra một biến đng giá.



Các nến được hình thành bằng cách sử dụng giá mở, giá cao, giá thấp và giá đóng. Nếu giá đóng trên gmở có một nến trắng. Nếu giá đóng dưới giá mở ta có một nến đen. Phần chữ nhật trắng hoặc đen của nến đưc gọi là thân.

Các đường bên trên và bên dưới thân đại diện cho khoảng giá cao/giá thấp và được gọi là bóng. Giá cao đưc đánh dấu bởi đỉnh ca bóng trên và giá thấp đáy bóng dưới. Điều này cung cấp cho bạn thông tin quan trọng về động thái của giá và to thành bản chất của nến.

2.1.1 Thân dài đối lập với thân ngắn

Thân dài hơn chỉ áp lực mua hoặc bán mạnh hơn. Ngược lại các nến ngắn hơn chỉ sự biến động giá ít hơn và mô tả một sự do dự giữa tăng giá (đầu cơ, bulls) và giảm giá (bán tháo, bears). Bull là người mua, bear là người bán.

Các nến trắng dài hiển thị áp lực mua mạnh. Nến trằng dài hơn, hơn nữa giá đóng bên trên gmở. Điều này chỉ ra rằng gtăng đáng kể từ giá mở đến giá đóng và người mua nhiều hơn. Nói các khác, người mua đang chống lại ngưi bán.

Nến đen dài chỉ áp lực bán mạnh. Nến đen dài hơn, hơn nữa giá đóng bên dưới giá mở. Điều này chỉ rằng g giảm nhiều từ giá mở và người bán nhiều hơn. Nói cách khác, người bán đang giành giật người mua.

2.1.2 Bóng dài đối lập với bóng ngắn

Bóng trên và bóng dưới của nến có thể cung cấp thông tin g trị về phiên giao dịch. Bóng trên mô tả phiên giao dịch cao và bóng dưới là phiên giao dịch thấp.

Nến với bóng ngắn chỉ rằng phần ln hoạt động giao dịch được gii hạn gần giá mở và giá đóng. Nến với bóng dài chỉ rằng hoạt động giao dịch được mở rộng so với giá mở và giá đóng.

Nến với bóng trên dài và bóng dưới ngắn chỉ rằng người mua chiếm ưu thế trong k giao dịch và giá đặt mua cao hơn. Tuy nhiên, người bán sau đẩy giá xuống khỏi mức cao và giá đóng yếu tạo ra bóng trên dài.

Trong trường hợp khác, nến với bóng dưới dài và bóng trên ngắn chỉ rng người bán chiếm ưu thế trong phiên giao dịch và khiến cho giá thấp hơn. Tuy nhiên, người mua sau đặt li giá mua cao hơn vào cuối kỳ giao dịch và giá đóng cao (mạnh) tạo ra bóng thp dài.

2.2 Các mẫu cơ bản

2.2.1 Marubozu

Marubozu nghĩa là không có bóng trên thân. Giá thấp và giá cao được mô tả bởi gmở và giá đóng
Một Marubozu trắng một thân trắng dài không có bóng chỉ xu hướng đầu cơ (tăng giá). Nó hình thành khi giá mở bằng giáthấp và giá đóng bằng giá cao. Điu này chỉ ra rằng người mua điều khiển hoạt động giá từ giao dịch đầu tiên đến giao dịch cuối cùng. Nó thường trở thanh phần đầu tiên ca một thời kỳ tăng giá kéo dài hoặc một mẫu chuyển sang hướng tăng giá.

Một Marubozu đen là một thân đen dài không bóng. Nó hình thành khi giá mở bằng giá cao và giá đóng bằng giá thấp. Điều này chỉ rằng người bán điều khiển hoạt động giá từ phiên giao dịch đầu đến cuối. Nó thường đưa đến thi k giảm giá kéo dài hoặc đổi sang hướng giảm giá.

2.2.2 Spinning Tops

Nến với một bóng trên dài, bóng dưi dài và thân nhỏ được gọi là đỉnh xoay. Màu của thân không quan trọng lm. Mẫu này chỉ sự ging co giữa xu hướng tăng giá và giảm giá.

Một thân nhỏ chỉ sự biến động nhỏ giữa giá mở và giá đóng, và bóng chỉ rằng cả người mua và người bán tích cực hoạt động trong suốt phiên giao dịch. Mc dù phiên giao dịch mở và đóng với một chút ít biến động, giá biến đổi đáng kể cao hơn và thấp hơn trong kỳ giao dịch. Cả người bán cũng như người mua không thể giành được quyền kiểm soát cao hơn và kết quả là tạm ngưng (giải lao, standoff).

Sau một nến trắng dài hoặc một giai đoạn tăng giá dài (tăng trưởng), một spinning top chỉ sự yếu đi giữa người mua và một thay đổi tim năng hoặc sự gián đon trong xu hướng.

Sau một nến đen dài hoc một giai đoạn suy gim dài, một đỉnh xoay chỉ sự yếu đi giữa người bán và một thay đổi tiềm ng hoặc sự gián đoạn trong xu hướng.

2.2.3 Doji

Đường Doji là mẫu với cùng giá m và giá đóng.

Theo lý tưng, giá mvà giá đóng nên bằng nhau. Một doji với giá mở và giá đóng bằng nhau sẽ được ưu tiên, điều này quan trọng để nằm được bản chất ca nến.

Doji truyền đạt một khả năng của sự giành co hoc cuộc tranh đua giữa người bán và người mua. Giá biến đổi trên và dưi giá mở trong suốt k giao dịch, nhưng đóng tại hoặc gần giá mở. Kết quả là sự tạm ngừng. Cả người bán và mua đều không thể giành quyền kiểm soát và điểm chuyển đổi có thể phát sinh.

Việc xác định tầm quan trọng của Doji sẽ phụ thuộc vào giá, biến đổi gần đó, và các nến trước đó. Liên quan đến nến trước đó, doji có một thân rt ngằn xuất hiện như một đường mỏng. Một doji hình thành giữa các nến khác với thân nhỏ (như đỉnh xoay) sẽ không được coi là quan trọng. Tuy nhiên, một doji hình thành giữa các nến với thân dài sẽ được cho rằng có ý nghĩa.

Có 04 kiểu doji đặc biệt. Chiều dài của bóng trên và dưới có thể biến đổi và nến trông như thánh giá, thánh giá đảo ngược hoặc dấu trừ. Từ “doji” ám chỉ cả dạng số ít hoặc số nhiều.

2.2.4 Doji và xu hướng

Sự liên quan của một doji dựa trên xu hướng trưc đó hoặc các nến trước đó. Sau một đợt tăng giá, hoặc một nến trắng dài, một doji báo hiệu rằng áp lực mua bắt đầu yếu.

Sau một đợt giảm giá hoặc một nến đen dài, một doji báo hiu rằng áp lc bán bắt đu hạ bớt. Doji chỉ rằng cán cân cung và cầu đang trở nên cân bng và một biến đổi xu hướng sắp diễn ra. Chỉ riêng Doji thì không đủ để chứng tỏ một sự đảo chiều và cần phải có tm các thông tin khác.
Sau một đợt tăng giá, hoặc một nến trắng dài, một một doji báo hiệu rằng áp lực mua bắt đầu yếu và xu hướng lên có thsắp sửa kết thúc. Giá gim thường là từ một vị trí không có người mua, sự duy trì áp lc mua cần thiết để giữ vững xu hướng lên. Do đó, một doji có thể có ý nghĩa hơn sau một xu hướng lên hoặc một nến trắng dài. Kể cả sau khi một doji hình thành, hướng xuống tiếp sau đó cần thiết cho việc xác nhận giảm giá.
Sau một đợt giảm giá hoặc một nến đen dài, một doji chỉ rằng áp lực bán có thể giảm bớt và xu hướng xuống có thể sằp chấm dứt. Mặc dù người mua đang bắt đầu mất quyền kiểm soát giá giảm, cần có thêm mua mạnh để xác định một đảo hướng.

2.3 Các mẫu đảo hướng

2.3.1 Xu hướng trước đó

Đối với một mẫu đủ điều kiện coi như một mẫu đảo hướng, cần có một xu hướng trước đó để đảo hướng. Đảo hướng tăng giá cần một hướng xuống trước đó và đảo hướng giảm giá cần một hướng lên trước đó.

2.3.2 Đảo hướng bóng dài (Long Shadow)

Có hai cặp mẫu đảo hướng nến đơn hình thành bởi một thân nhỏ, một bóng dài và một bóng ngn hoặc không có. Bóng dài cần dài ít nhất bằng hai lần thân, thân có thể trắng hoặc đen. Vị trí của bóng dài và động thái giá trước đó quyết định sự phân loại.

Cặp đầu tiên, cái búa (hammer) và người bị treo (hanging man), với một thân nhỏ và bóng dài bên dưới. Cặp thứ hai, sao băng (shooting star) và búa ngược (inverted hammer), với một thân nhỏ và bóng trên dài. Động thái giá trước đó và thông tin thêm nữa quyết định bản chất tăng giá hoặc giảm giá của nến. Cái búa và búa ngược hình thành sau một giảm giá và là mẫu đảo hướng tăng giá,
trong khi một sao băng và người bị treo hình thành sau một tăng giá và mẫu đảo hướng giảm giá.

2.3.3 Hammer and Hanging Man (Cái búa và người bị treo)

Chiếc búa và người bị treo hoàn toàn giống nhau, nhưng có khác nhau dựa vào động thái giá trước đó. Cả hai có thân nhỏ (đen hoặc trng), bóng dưới dài và bóng trên ngn hoặc không có. Như với hầu hết việc hình thành nến đơn hoặc đôi, chiếc búa và người bị treo cần xác định động thái trước đó
Chiếc búa là một mẫu đảo chiều tăng giá mà nó hình thành trong một xu hướng đi xuống. Nó được gọi như vậy vì thị trường đang bị ép xuống đáy. Sau một đợt giảm giá, chiếc búa báo hiệu một sự hồi phục tăng giá. Mức thấp của bóng dưới dài hàm ý rằng người bán đã điều khiển giá thấp hơn trong phiên giao dịch. Tuy nhiên, phần cuối mạnh chỉ rằng người mua giành lại vt của họ ti cuối phiên giao dịch. Trong khi điều này dường như để tác động, chiếc búa cần thêm sự xác định tăng giá. Mức thấp của chiếc búa chỉ rằng hiện còn nhiều người bán. Có thêm áp lực mua thì cần thiết trước khi hành động. Sự xác định điều này một nến trắng dài.

Tiêu chuẩn nhận biết:
  • Bóng dài khoảng hai hoc 3 lần thân.
  • Bóng trên nhỏ hoặc không có.
  • Thân ở vị t trên ca cuối  một kỳ giao dịch
  • Màu của tn không quan trọng.
Người bị treo là một mu đảo hướng giảm giá mà cũng có thể đánh dấu một đỉnh hoặc mức kháng cự. Tạo thành sau một đợt tăng giá, một người bị treo báo hiệu rằng áp lực bán bắt đầu tăng. Mc thấp của bóng dưới dài xác nhận rằng người bán đẩy giá xuống trong phn giao dịch. Mặc dù người mua đã giành lại vị trí (sự cân bằng) và điều khiển giá cao hơn vào lúc cuối, sự xuất hiện áp lực bán là cần thiết cho việc đảo hứơng. Như với chiếu búa, một người bị treo cần sự xác nhận giảm giá trước khi hành động. Sự xác định chính một nến đen dài.

Tiêu chuẩn nhận biết:
  • Một bóng dưới dài khong 2 hoặc 3 lần thân.
  • Bóng trên nhỏ hoặc không có
  • Thân tại vttrên của cuối k giao dịch
  • Màu của tn không quan trọng, dù vậy một thân đen thì ggiảm hơn một thân trắng.

2.3.4 Inverted Hammer and Shooting Star (Búa ngược và sao băng)

Một búa ngược và sao băng giống như nhau, nhưng có khác nhau dựa vào bạn đang trong xu hướng xuống hay xu hướng lên. Nến có thân nhỏ (trắng hoặc đen), bóng trên dài và bóng dưới không có hoặc ngắn. Các nến này chứng tỏ tim năng đảo hướng, nhưng cần sự xác định trước khi giao dch.
Sao băng là một đảo chiều giảm giá, Nó xảy ra trong một xu hướng lên, nó chỉ rằng giá mở tại mc thấp của nó, củng cố li và đẩy lùi xuống đáy. Một sao băng có thể chứng tỏ một tiềm năng đảo hướng hoặc mức kháng cự. Kết quả nến có một bóng trên dài và thân đen hoặc trắng nhỏ. Sau một đợt tăng g lớn (bóng trên), khả năng của người bán để đẩy giá xuống xuất hiện. Để biểu thmột đảo hướng đáng kể, bóng tên cần dài và ít nht bằng 2 lần thân. Sự xác định giảm giá cần thiết sau một sao băng và có thể xác định nhờ sự hình thành một nến đen dài.

Một búa ngược hoàn toàn giống mt sao băng, nhưng xảy ra sau một xu hướng xuống. Búa ngược chỉ khả năng của đảo hướng của hưng xuống. Sau một đợt giảm giá, bóng trên dài chỉ áp lực mua và giá đóng tại mức cao tạo ra bóng trên dài. Bi vì sự thất bại này, sự xác định tăng giá cần thiết trước khi giao dịch. Mt búa ngược theo sau là một nến trắng dài có thể thực hiện vai trò sự xác định tăng giá.


CHƯƠNG III: HỖ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ, CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG, CÁC KÊNH

3.1 Hỗ trợ và kháng cự (Support and Resistance)

Hỗ trợ và kháng cự là một trong phần lớn các khái niệm được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh. Mọi người có ý nghĩ dựa vào đâu để đo lường sự hỗ trợ và kháng cự.
Hãy nhìn qua hình cơ bn đầu tiên
Nhìn vào lưu đồ trên, bn có thể thấy, mẫu chữ chi này đang đi lên (thị trường tăng giá). Khi thị trường đi lên và sau đó kéo trở lại, nó đạt đến đnh cao nhất trước khi b kéo xuống và ta có sự kháng cự.

Khi thị tng tiếp tục lên lần nữa, nó đạt đến điểm thấp nhất trước khi bắt đầu trở lại khi này ta có sự hỗ trợ. Bằng cách này sự kháng cự và hỗ trợ được hình thành liên tục như khi thị trường dao động theo thời gian. Trái với trường hợp này ta có xu hướng xuống.

Có 02 điểm quan trọng cần ghi nhớ :
  1. Khi thị tng trãi qua sự kháng cự, sự kháng cự trở thành hỗ trợ.
  2. Vùng kháng cự hoặc hỗ trợ là vùng mà giá thường có mức kháng cự hoặc hỗ trợ nhưng không phá vỡ nó.

3.2 Đường xu hướng

Đường biểu diễn xu hưng hầu như là dạng phổ biến nhất ca phân tích kỹ thuật đưc sử dụng hiện nay. Chúng hầu như cũng là một dạng không được sử dụng đúng mức nhất.

Nếu được vẽ đúng, chúng có thể chính xác như bất k phương pháp nào khác. Nhưng đáng tiếc, phần lớn những người kinh doanh không vẽ đúng hoặc họ có làm cho đường hợp với thị trường thay cho mt hướng khác.

Trong dạng cơ bản nhất, một đường lên được vẽ từ đáy của vùng hỗ trợ (khe) có th nhận biết dễ dàng. Trong một hướng xuống, đường xu hướng được vẽ từ đỉnh của vùng kháng cự (đỉnh).

3.3 Kênh (Channels)

Nếu chúng ta bước thêm một bước về lý thuyết đường xu hướng và vẽ một đường song song có cùng góc ca đường lên hoặc xuống, chúng ta sẽ tạo ra một kênh.

Để tạo một kênh lên, đơn giản vẽ một đường song song có cùng góc với đường hướng lên và sau đó dời đường đó đến vị tchạm đỉnh gn đó. Điều này nên được thực hiện cùng lúc với tạo đường xu hướng.
Để tạo một kênh xuống, vẽ một đưng song song có cùng góc với đường xuống và sau đó dời đường đó ti vị trí chạm đáy gần đó nhất. Điều này nên được thực hiện cùng lúc với tạo đường xu hướng.

Khi giá chm đường xu hướng dưới có thể được sử dụng như vùng mua. Khi giá chm đường xu hướng trên có thể sử dụng như một vùng bán.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét